Hotline Tư vấn sản phẩm & Giải pháp
Toàn quốc: 090 968 0516

Hotline Hỗ trợ kỹ thuật

Hà Nội: 090 223 0516 Hồ Chí Minh: 093 633 0516
Các công nghệ hiện đại trong hệ thống MRI mở
Cập nhật 08/23/2023 11:14

Fujifilm là đơn vị dẫn đầu thị trường về chụp cộng hưởng từ (MRI) mở. Kể từ hệ thống đầu tiên được ra mắt vào năm 1983, Fujifilm đã liên tục phát triển dòng sản phẩm MRI mở thân thiện với bệnh nhân và môi trường. Với hơn 9.000 hệ thống MRI mở có cường độ từ trường từ 0.2T đến 0.4T đã được lắp đặt trên toàn thế giới, Fujifilm đã và đang không ngừng phát triển sản phẩm, giới thiệu các công nghệ, giải pháp phần mềm mới.

 

Xu hướng thị trường trong chẩn đoán hình ảnh

Sự phát triển của thị trường cùng áp lực liên tục cải tiến đã khiến các đơn vị ưu tiên cung cấp các model MRI có công nghệ vượt trội và hiệu quả về mặt chi phí đầu tư. Trong đó các hệ thống MRI mở với nam châm vĩnh cửu nổi bật hơn cả khi hoàn toàn phù hợp với xu hướng và yêu cầu của thị trường.

Các hệ thống MRI mở sử dụng nam châm vĩnh cửu không ngừng được cải tiến - cả máy tính, các bộ phận phần cứng và phần mềm đều theo xu hướng phát triển các ứng dụng lâm sàng chụp ảnh cộng hưởng từ. Các tùy chọn và giải pháp trước đây chỉ có trong các hệ thống có cường độ từ trường cao, giờ đây cũng được sử dụng trong MRI mở.

SynergyDrive và thế hệ MRI mở mới

Năm 2021, Fujifilm đã giới thiệu phiên bản mới nhất của hệ thống MRI 0.3T AIRIS Vento và MRI 0.4T APERTO Lucent, được trang bị gói phần mềm SynergyDrive bao gồm các giải pháp tự động AI và học máy cũng như các phương pháp tái tạo và thu nhận tín hiệu nhanh hơn. SynergyDrive cho phép giảm thời gian chụp xuống 30-40% so với các hệ thống không có SynergyDrive. Thời gian tiết kiệm được có thể được sử dụng để chụp chuỗi xung khác, thêm bệnh nhân hoặc tăng độ phân giải không gian của ảnh trong khi vẫn duy trì thời gian tiêu chuẩn.

 

Cải tiến được Fujifilm triển khai trong hệ thống APERTO LucentAIRIS Vento mới là ứng dụng công nghệ độc đáo IP-RAPID trong các hệ thống MRI mở – được gọi là subsampling hoặc Compressed Sensing.

Công nghệ này giúp rút ngắn đáng kể thời gian chụp bằng cách giảm lượng dữ liệu được thu thập trong quá trình thu nhận ảnh, áp dụng tái tạo lặp, giảm nhiễu và cải thiện chất lượng hình ảnh. IP-RAPID có thể được sử dụng mà không bị hạn chế về vùng giải phẫu đang được chọn hoặc chuỗi xung hay kỹ thuật được sử dụng. Ngoài ra, IP-RAPID cho phép tăng tốc đáng kể thời gian chụp tương đương với thời gian chụp tiêu chuẩn của hệ thống MRI có cường độ từ trường cao. Nó cũng cho phép mở rộng các ứng dụng lâm sàng với các giải pháp mới trong trường mở, chẳng hạn như chụp động mạch não xóa nền, nghiên cứu T2* weighted với độ nhạy tăng cường với chảy máu, nghiên cứu T1 đẳng hưởng, T2 weighted và chụp bụng. Nhờ tỷ lệ tín hiệu/nhiễu được cải thiện, hệ thống MRI mở này có thể thực hiện chụp khuếch tán không chỉ ở não (với hệ số b=1000) mà còn ở các cơ quan khác, chẳng hạn như bụng, xương chậu hoặc tuyến tiền liệt.

 

Tự động hóa quá trình chụp được thực hiện thông qua hai yếu tố của SynergyDrive - tùy chọn AutoPoseAutoExam. Tính năng đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của kỹ thuật viên bằng cách tự động định vị các mặt phẳng chụp sọ não, điều này không chỉ tăng tốc quá trình chụp mà còn đảm bảo rằng các lần chụp tiếp theo sẽ được thực hiện giống như lần chụp đầu tiên. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng so sánh các thay đổi và hỗ trợ quyết định có thể về phương pháp điều trị. AutoExam là phần mềm chụp sọ não hoàn toàn tự động, trong đó kỹ thuật viên chỉ cần nhấn nút START một lần và toàn bộ chụp, bao gồm chụp động mạch 3D TOF và tự động tái tạo MIP AutoClip và khuếch tán bằng tính toán bản đồ ADC, được thực hiện tự động mà không cần để kỹ thuật viên can thiệp. Hình ảnh sau khi tái tạo sẽ tự động được gửi đến PACS hoặc đến máy trạm bằng AutoTransfer.

Các công nghệ hiện đại trong hệ thống MRI mở

Công nghệ RADAR được sử dụng để giảm xảo ảnh do cử động, lưu lượng máu hoặc hơi thở của bệnh nhân gây ra. Nó được áp dụng mà không có hạn chế về các vùng giải phẫu đang được chọn, mặt phẳng lát cắt hoặc cuộn chụp được sử dụng. Trong các hệ thống MRI mở mới nhất, RADAR cũng có thể được áp dụng cho chuỗi xung Gradient Echo, cho phép thực hiện toàn bộ quá trình chụp bằng công nghệ này. Việc sử dụng RADAR cho phép kỹ thuật viên thực hiện chụp mà không cần dùng thuốc an thần đối với bệnh nhân sợ không gian kín hoặc trẻ em.

APERTO LucentAIRIS Vento cung cấp trong các chuỗi xung chụp thần kinh, ngoài các chuỗi xung tiêu chuẩn, các chuỗi xung có trọng số khuếch tán SE, GE, FSE hoặc FLAIR với tính toán Bản đồ ACD tự động, giúp cải thiện đáng kể chất lượng nghiên cứu MRI trong các trường hợp đột quỵ hoặc khối u.

 

Các chuỗi xung 3D T1 và T2 weighted cho phép nghiên cứu ba chiều với điểm ảnh ba chiều đẳng hướng, hữu ích để đánh giá mô não và các khối u sau khi dùng thuốc đối quang từ để đánh giá chính xác kích thước và vị trí của bệnh lý. Các chuỗi xung này cho phép người vận hành thu được dữ liệu đẳng hướng thể tích với khả năng tái tạo MPR trong bất kỳ mặt phẳng nào. Độ phân giải và chất lượng rất cao của các chuỗi 3D giúp đánh giá cấu trúc của tai trong. Cùng nhiều cách khác nhau để xóa mỡ – cả chuỗi xung STIR tiêu chuẩn, tách nước và mỡ bằng phương pháp FatSep (Dixon), cũng như độ bão hòa phổ CHESS cho phép chẩn đoán chính xác quỹ đạo và mô mềm ở đầu và cổ.

Trong các nghiên cứu chỉnh hình, việc xóa mỡ có tầm quan trọng đặc biệt, ở đây STIR, FatSep (Dixon) và độ bão hòa phổ CHESS phục vụ chẩn đoán cấu trúc khớp và mô mềm. Chuỗi xung gradient Echo 3D với khả năng xóa mỡ bổ sung cho phép tạo ra hình ảnh chính xác về sụn; chụp khuếch tán cũng có thể mang lại thông tin bổ sung cần thiết để phân tích những thay đổi. Cấu trúc mở của hệ thống MRI mở cho phép thực hiện kiểm tra động học của khớp và cột sống, và trong chẩn đoán khớp vai ở tư thế ABER (dạng xoay ngoài). Bàn bệnh nhân có thể di chuyển sang một bên nếu cần, thuận tiện để chụp khớp khuỷu tay và cổ tay ở tư thế thoải mái dọc theo cơ thể.

Hiện nay, ngày càng có nhiều bệnh nhân được cấy ghép vật liệu xương nhân tạo kim loại. Sự hiện diện của kim loại được cấy ghép không phải là chống chỉ định trong chụp MRI nam châm vĩnh cửu có cường độ từ trường thấp. PrimeFSE và primeFIR giảm tác động của xảo ảnh kim loại và cho phép đánh giá khu vực xung quanh vị trí cấy ghép.

Cả APERTO LucentAIRIS Vento đều cung cấp nhiều chuỗi xung chụp mạch máu – có và không có tiêm thuốc đối quang từ. Trong chụp sọ não, các chuỗi xung TOF và PC 2D và 3D được sử dụng; đối với mạch thận, tĩnh mạch cửa và động mạch cảnh, có thể sử dụng chuỗi xung chụp mạch không cần tiêm thuốc đối quang từ VASC-ASL. Có thể chụp động mạch sau khi tiêm thuốc đối quang từ trong tùy chọn CE-Angio 3D với tùy chọn FLUTE và tùy chọn 4D TRAQ.

Các giải pháp và công nghệ tiên tiến sẵn có trong các hệ thống MRI mở

Các hệ thống MR mở, nhờ cấu trúc mở, rất hữu ích trong điều trị đau vì có thể thực hiện chọc dò, sinh thiết hoặc truyền thuốc bằng cách sử dụng các tùy chọn fluoroscopy và cuộn chụp mở đặc biệt, trực tiếp trong quá trình chụp cộng hưởng từ mà không cần sử dụng bức xạ và tia X.

Các hệ thống MRI mở thân thiện với bệnh nhân – cấu trúc của chúng cho phép nghiên cứu những bệnh nhân sợ không gian kín và độ ồn thấp làm giảm sự khó chịu khi chụp, điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ em và người lớn tuổi.

Các hệ thống MRI cường từ trường thấp cũng thân thiện với môi trường – chúng không sử dụng nước để làm mát gradient, không sử dụng khí heli để duy trì từ trường và mức tiêu thụ điện ít hơn nhiều lần so với các hệ thống từ trường cao.

Nguồn tham khảo: https://seelearn-emea.fujifilm.com/wp-content/uploads/2022/02/Imaging-Now-Open_magnetic_resonance_systems.pdf

Cùng danh mục
Bạn cần chúng tôi tư vấn về sản phẩm không?